1. Khái niệm

 Mô tả hình thức đọc vân tay

Sinh trắc học dấu vân tay (Dermatoglyphics) là nghiên cứu về di truyền học, phôi học, cấu tạo và mối quan hệ giữa vân da tay với não bộ thông qua mật độ dày đặc, độ dài – ngắn, các khúc quanh, hình dạng của vân tay…để phân tích chỉ số TFRC và các năng lực tiềm ẩn của não bộ nhằm khám phá TÍNH CÁCH – KHẢ NĂNG – THẾ MẠNH, đặc điểm hoạt động của não bộ với mức độ chính xác trên 98%.
  1. Cơ sở khoa học và lịch sử nghiên cứu

Sinh trắc học dấu vân tay trải qua quá trình nghiên cứu gần 90 năm bởi các nhà khoa học hàng đầu trên Thế giới với cơ sở nền móng là các thuyết Y học.

– Sinh trắc học được manh nha từ năm 1926 khi Harold Cummins chứng minh được rằng: dấu vân tay khởi tạo ở thai nhi từ 13 đến 19 tuần tuổi và hoàn thiện đồng thời cùng các cấu trúc của não bộ. Đây là cơ sở để đến năm1980 Henry Faulds đưa ra lý luận số lượng vân tay TFRC (Total Fingerpirnt Ridge Count) – dự đoán chính xác mức độ phụ thuộc của chúng vào gen di truyền của con người được thừa kế trong đó có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người. Lý luận này ra đời đã giải mã được vì sao chỉ duy nhất mật độ dấu vân tay cho biết chính xác sự phát triển của não bộ và tuyệt đối không có 2 dấu vân tay trùng nhau (xác suất trùng 1/64.000.000.000) dấu vân tay sẽ vĩnh viễn không thay đổi trừ tác động nghiêm trọng môi trường. Đây là lý luận tạo nên cuộc cách mạng trong Y học toàn Thế giới lúc bấy giờ.

Cơ sở quan trọng nhất trong phát triển sinh trắc học dấu vân tay đó chính là GIẢI NÔBEN Y HỌC năm 1981 của giáo sư Roger W.Sperry khi ông chứng minh được chức năng của não trái và não phải và lý thuyết toàn não dựa trên thuyết Đa thông minh của Howard Gardner. Sau khi công trình này công bố, sinh trắc học đã nhanh chóng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục. Đến nay, thành tựu của công nghệ này đã khẳng định tính ưu việt vượt trội áp dụng hầu hết ở các lĩnh vực khác nhau tại nhiều quốc gia trên Thế giới trong đó có Việt Nam. Như vậy, sinh trắc học dấu vân tay hoàn toàn dựa trên cơ sở khoa học, có độ xác suất gần như tuyệt đối áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực GIÁO DỤC – ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP – TUYỂN DỤNG – BỐ TRÍ NHÂN SỰ.

Sinh trắc học dấu vân tay trải qua quá trình nghiên cứu gần 90 năm bởi các nhà khoa học hàng đầu trên Thế giới với cơ sở nền móng là các thuyết Y học.

– Sinh trắc học được manh nha từ năm 1926 khi Harold Cummins chứng minh được rằng: dấu vân tay khởi tạo ở thai nhi từ 13 đến 19 tuần tuổi và hoàn thiện đồng thời cùng các cấu trúc của não bộ. Đây là cơ sở để đến năm1980 Henry Faulds đưa ra lý luận số lượng vân tay TFRC (Total Fingerpirnt Ridge Count) – dự đoán chính xác mức độ phụ thuộc của chúng vào gen di truyền của con người được thừa kế trong đó có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người. Lý luận này ra đời đã giải mã được vì sao chỉ duy nhất mật độ dấu vân tay cho biết chính xác sự phát triển của não bộ và tuyệt đối không có 2 dấu vân tay trùng nhau (xác suất trùng 1/64.000.000.000) dấu vân tay sẽ vĩnh viễn không thay đổi trừ tác động nghiêm trọng môi trường. Đây là lý luận tạo nên cuộc cách mạng trong Y học toàn Thế giới lúc bấy giờ.

Cơ sở quan trọng nhất trong phát triển sinh trắc học dấu vân tay đó chính là GIẢI NÔBEN Y HỌC năm 1981 của giáo sư Roger W.Sperry khi ông chứng minh được chức năng của não trái và não phải và lý thuyết toàn não dựa trên thuyết Đa thông minh của Howard Gardner. Sau khi công trình này công bố, sinh trắc học đã nhanh chóng áp dụng trong lĩnh vực giáo dục. Đến nay, thành tựu của công nghệ này đã khẳng định tính ưu việt vượt trội áp dụng hầu hết ở các lĩnh vực khác nhau tại nhiều quốc gia trên Thế giới trong đó có Việt Nam. Như vậy, sinh trắc học dấu vân tay hoàn toàn dựa trên cơ sở khoa học, có độ xác suất gần như tuyệt đối áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực GIÁO DỤC – ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP – TUYỂN DỤNG – BỐ TRÍ NHÂN SỰ.